Common Buddhist Text:
Guidance and Insight from the
Copyright by Mahachulalongkorn-rajavidyalaya (MCU).
Chief Editor: Venerable Brahmapundit
Editor: Peter Harvey
Translators: Tamás Agócs, Peter Harvey, Dharmacārī Śraddhāpa,
P.D. Premasiri, G.A Somaratne, Venerable Thich Tue Sy
Phật Điển Phổ Thông:
Dẫn vào Tuệ Giác Phật
Chủ biên bản Việt ngữ:
LÊ MẠNH THÁT – TUỆ SỸ
Ban biên dịch:
Thích Hạnh Viên, Thích Nữ Khánh Năng, Thích Thanh Hòa, Pháp Hiền Cư sỹ, Nguyễn Quốc Bình.
Dịch Việt và Ấn hành với Hợp đồng chuyển nhượng bản quyền
của Viện Đại Học Mahachulalongkorn-rajavidyalaya (MCU), Thái-lan, 2018.
Nhà xuất bản Hồng Đức, 2019. Hương Tích ấn hành.
SÁCH ẤN TỐNG – FREE DISTRIBUTION
TỰA
Phước lạc thay chư Phật chánh đẳng giác xuất hiện.
Phước lạc thay Giáo pháp trung đạo dẫn đến lạc của chư Phật được tuyên dương.
Phước lạc thay chúng đệ tử hiểu và hành như Chánh pháp.
Phước lạc thay chúng đệ tử hòa hiệp đồng tu.
(Dhammapada, kệ 194)
Đại lễ Vesak, nhằm vào ngày trăng trong tháng Vesak, thông thường trong khoảng tháng Năm (dương lịch), là khánh tiết ngày Đản sinh của Đức Phật, và cũng là ngày Thành đạo và nhập Niết-bàn.
Tháng 12 năm 1999, Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc công nhận ngày này là ngày lễ quốc tế, và tập sách này có thể được xem là triển khai từ sự công nhận này. Ý nghĩa quan trọng của ngày lễ như vậy đã xúc tiến thế giới Phật giáo đồng nhất tâm hướng về đại lễ Vesak, lần thứ nhất, năm 2000, được cử hành tại trụ sở của Liên Hợp Quốc ở New York và tại đây các đại lễ được cử hành thường niên, cho đến từ 2004 hầu hết được cử hành tại Bangkok, với hai năm trung đoạn được cử hành tại Việt Nam, và một năm tại Sri Lanka. Sự vân tập của các Phật tử khắp nơi trên thế giới đã dẫn đến việc thành lập Ủy Hội Quốc Tế Ngày Lễ Vesak (the International Council for the Day of Vesak/ICDV), nay với tư cách tư vấn đặc biệt tại Ủy hội Kinh tế Xã hội Liên Hợp Quốc.
Bản thân của ICDV đã hội tụ trên hai mươi cơ cấu Phật học cao cấp và hỗ trợ thành lập Hiệp hội Quốc tế các Đại học Phật giáo, (the International Associtaion of Buddhist Universities, IABU). ICDV và IABU đã tạo cơ hội cho sự hợp tác thường xuyên trong các phương diện nghiên cứu và hành trì giữa ba hệ truyền thừa chính đang hiện hành của Phật giáo, Theravāda (Thượng tọa bộ), Mahāyāna (Đại thừa) và Vajrayāna (Kim cang thừa). Một trong những nỗ lực chung như vậy là một dự án được khởi động từ năm 2009 tại Đại học Hoàng gia Mahachulalongkorn-rajavidyalaya (MCU), Thái-lan, với mục đích thống nhất những điểm tương đồng giữa các truyền thống Phật giáo khác nhau và đồng thời khánh chúc sự phong phú và đa dạng giữa các truyền thống này. Thành quả của sự nghiệp tập đại thành lịch sử này được công bố với tác phẩm: Phật điển Phổ thông, Dẫn vào Tuệ giác của Phật.
Được khích lệ bởi nghị quyết của Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc và được gợi hứng bởi viễn kiến của các vị lãnh đạo Phật giáo Theravāda và Đại thừa, đề khởi một số điểm cơ bản thống nhất các tông phái Phật giáo tại Hội nghị lần thứ nhất của Hội Đồng Tăng-già Thế giới (the World Buddhist Sangha Council, WBSSC) tại Colombo năm 1967, một số khoảng 20 học giả Phật giáo được ICDV và IABU tuyển chọn từ ba truyền thống Phật giáo đã đảm trách dự án này. Trong suốt bảy năm, ủy ban biên soạn đã tổ chức không dưới 20 hội thảo chuyên đề tại MCU để phát huy nhận thức và triển khai phương án cụ thể. Khoảng 490 trích đoạn từ các kinh điển và các luận thư hậu kỳ cùng với các sớ thích của ba truyền thống Phật giáo được tuyển dịch trong tác phẩm này hợp đồng giới thiệu những gì Đức Phật đã thuyết. Bản văn trong tay bạn này đã trải qua hai vòng duyệt sách của các nhà lãnh đạo và các học giả Phật giáo thế giới, hoàn toàn tán đồng văn phong cũng như nội dung, hy vọng mang lại nhiều lợi ích cho người đọc.
Dưới huệ cố của Hội Đồng Tăng-già Tối Cao Thái-lan và với sự hộ trì của Chính phủ Hoàng gia Thái-lan, MCU được đặc ân giao nhiệm vụ tán trợ ngay từ đầu. Tôi hy vọng mối cảm thông được phát huy trong quá trình tập đại thành của công trình quan trọng này sẽ giúp các truyền thống tôn giáo khác nhau, Phật giáo và phi Phật giáo, tăng cường hòa điệu và sống chung hòa bình như đã được đức Phật triển vọng.
Hòa Thượng GS TS Phra Brahmapundit
Trưởng Biên tập Viện Trưởng Viện Đại học Mahachulalongkornrajavidyalaya
Chủ tịch Ủy Hội Quốc Tế Đại Lễ Vesak Chủ tịch Hiệp hội Quốc tế các Viện Đại học Phật giáo
NỘI DUNG
Bối cảnh biên dịch |
5* |
Tựa |
9 |
Nội dung |
11 |
Dẫn luận |
17 |
I. Tổng quan |
17 |
II. Cuộc đời đức Phật lịch sử |
24 |
III. Tăng-già – Chúng hội đệ tử |
41 |
IV. Tuyển dịch Phật giáo Thượng tọa bộ |
44 |
V. Tuyển dịch kinh điển Phật giáo Đại thừa |
57 |
VI. Tuyển dịch kinh điển Phật giáo Kim cang thừa |
74 |
PHẦN I. ĐỨC PHẬT |
87 |
Chương 1. Cuộc đời đức Phật lịch sử |
88 |
Giáng thần, đản sanh và thuở thiếu thời |
88 |
Tầm cầu giác ngộ |
98 |
Đắc các định vô sắc vi tế |
102 |
Khổ hạnh tự hành xác |
107 |
Giác ngộ và kết quả |
116 |
Phẩm đức viên mãn của đức Phật |
123 |
Đức Phật vị đạo sư |
128 |
Xưng tán Phật |
150 |
Dung nghi của đức Phật |
152 |
Điều phục và giáo hóa những người chống đối hoặc đe dọa |
160 |
Phật an trú thiền tọa, tán thán tịch tĩnh và tri túc |
170 |
Thân bệnh của đức Phật, và tâm từ chăm sóc người bệnh |
175 |
Những tháng cuối đời của đức Phật |
185 |
Chương 2. Các quan điểm khác nhau về đức Phật |
204 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
204 |
Tương quan Phật và Pháp |
204 |
Tự tánh của Phật |
206 |
Tiền thân Phật: Bồ-tát tích tập các ba-la-mật, và những đệ tử đắc quả |
207 |
Như Lai sau khi chết |
211 |
ĐẠI THỪA |
214 |
Danh hiệu và phẩm đức của đức Phật |
214 |
Phật tánh |
219 |
Ba ‘thân’ Phật |
224 |
KIM CANG THỪA |
231 |
Phật tánh |
231 |
Tam thân Phật |
234 |
Ngũ bộ Phật bộ |
235 |
Phật trong tâm |
239 |
PHẦN II. PHÁP |
245 |
Chương 3. Các phẩm tính của Pháp |
246 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
246 |
Đặc tính tổng thể của Pháp |
246 |
Mục đích tu Phật |
248 |
Thái độ đối với các đạo giáo khác |
248 |
Tranh luận và khoan dung |
249 |
Giáo pháp chú trọng thực hành |
257 |
Con đường dẫn đến trí giải thoát |
259 |
ĐẠI THỪA |
265 |
Những phẩm tính của Pháp |
265 |
Lý do quyết định tu Phật |
268 |
Tranh chấp và bao dung |
269 |
Pháp là phương tiện đưa tới cứu cánh |
270 |
Giáo pháp phân định tùy căn cơ, thu nhiếp tất cả |
271 |
KIM CANG THỪA |
273 |
Phẩm tính của Pháp |
273 |
Lược giải về Pháp |
276 |
Chương 4. Về Xã hội và Quan hệ nhân sinh |
285 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
285 |
Thuật trị nước |
285 |
Hòa bình, bạo lực, và tội ác |
289 |
Tài sản và hoạt động kinh tế |
297 |
Bình đẳng xã hội |
303 |
Bình đẳng nam nữ |
308 |
Quan hệ nhân sinh tốt đẹp |
311 |
Cha mẹ và con cái |
313 |
Vợ chồng |
314 |
Bằng hữu |
316 |
ĐẠI THỪA |
317 |
Thuật trị nước |
317 |
Hòa bình, bạo loạn và tội ác |
320 |
Sung Túc và Kinh tế |
321 |
Bình đẳng nam nữ |
322 |
Thờ kính và báo ơn Cha mẹ |
323 |
Hồi hướng công đức cho những người thân đã mất |
327 |
KIM CANG THỪA |
329 |
Giáo huấn vương đạo nhân ái |
329 |
Suy tưởng ân đức của mẹ |
334 |
Chương 5. Về Nhân sinh |
342 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
342 |
Vòng luân hồi (saṃsāra) |
342 |
Thân người là quý |
345 |
Thế giới của chúng ta trong tương quan với vũ trụ |
346 |
Nghiệp |
347 |
Những hàm ý nghiệp và tái sanh cho thái độ đối với tha nhân |
360 |
Đời này và tất cả tái sanh đều dẫn đến già, bệnh, và chết |
361 |
ĐẠI THỪA |
367 |
Vũ trụ của chúng ta |
367 |
Nghiệp |
369 |
Thân người khó được |
374 |
Vô thường |
375 |
KIM CANG THỪA |
377 |
Thân người quý báu |
377 |
Luân hồi khổ |
381 |
Chương 6 Đạo tích và Đạo hành |
393 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
393 |
Trách nhiệm cá nhân – tự thân nỗ lực |
393 |
Yêu cầu đồng hành thiện tri thức tài đức |
395 |
Chức năng và bản chất của tín |
397 |
Quy y Phật, Pháp, Tăng |
399 |
Hành vi lễ bái |
400 |
Tụng các phẩm tánh của Phật, Pháp, và Tăng có thể mang lại sự hộ trì và phước lành |
400 |
Giới, định, tuệ |
404 |
Trung đạo: Thánh đạo tám chi |
407 |
ĐẠI THỪA |
409 |
Tín |
409 |
Quy y Phật, Pháp và Tăng |
413 |
Trách nhiệm và nỗ lực cá nhân |
419 |
Trung Đạo |
420 |
Bồ-tát đạo cao hơn Thanh Văn và Độc Giác |
424 |
Thầy dạy Đạo |
429 |
Tu tập bồ-đề tâm (bodhi-citta) |
432 |
KIM CANG THỪA |
439 |
Tín tâm |
439 |
Quy y Phật, Pháp, Tăng |
442 |
Thiện tri thức |
444 |
Hành trung đạo |
445 |
Bồ-đề tâm (bodhi-citta) |
447 |
Thứ đệ đạo |
454 |
Chương 7. Đạo Đức |
458 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
458 |
Thiện và bất thiện hành |
458 |
Bố thí |
461 |
Trì giới |
464 |
Chánh mạng và các giới khác |
466 |
Từ ái và kham nhẫn |
469 |
Giúp mình và giúp người |
471 |
Chăm sóc thú vật và môi trường |
473 |
ĐẠI THỪA |
475 |
Năng lực của thiện pháp |
475 |
Bố thí |
475 |
Các học xứ giới |
477 |
Chánh mạng và các giới phụ |
480 |
Giúp mình và người |
482 |
Giáo hóa người khác |
484 |
Chăm sóc thú vật và môi trường |
485 |
Từ và Bi |
486 |
Ba-la-mật của Bồ-tát |
488 |
Bồ-tát nguyện và Bồ-tát giới |
497 |
KIM CANG THỪA |
504 |
Nghiệp thiện và bất thiện |
504 |
Bố thí ba-la-mật |
505 |
Trì giới ba-la-mật |
508 |
An nhẫn ba-la-mật |
511 |
Tinh tấn ba-la-mật |
516 |
Chương 8. Tu Định |
517 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
517 |
Mục đích của thiền định |
517 |
Các tùy miên cũng như các tiềm năng sáng chói của tâm |
518 |
Năm triền cái và các phiền não khác |
520 |
Quan trọng của tác ý |
524 |
Chỉ (samatha) và quán (vipassanā) |
527 |
Niệm công đức Phật, Pháp, Tăng và sự chết |
528 |
Bốn vô lượng tâm: từ, bi, hỷ và xả |
530 |
Bốn niệm trụ (satipaṭṭhāna): tu quán (vipassanā) và chỉ (samatha) |
531 |
Niệm hơi thở (ānāpāna-sati) |
538 |
Thiền, thắng trí và vô sắc định |
542 |
ĐẠI THỪA |
548 |
Sơ nghiệp tu định |
548 |
Không tham chấp thiền định |
548 |
Tâm quang minh |
548 |
Tu tập từ và bi |
550 |
Niệm Phật |
551 |
Chánh Niệm |
553 |
Chỉ và bốn thiền |
556 |
Tu Quán |
559 |
Thiền (Chan/Zen) |
561 |
KIM CANG THỪA |
569 |
Thiền định |
571 |
Tu đối trị phiền não |
572 |
Tu bốn vô lượng |
575 |
Bốn niệm |
582 |
Tu tự tánh tâm |
584 |
Chương 9. Trí Tuệ |
588 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
588 |
Bản tánh của trí tuệ |
588 |
Khổ và bốn Thánh Đế |
590 |
Duyên sinh và khổ sinh |
598 |
Suy nghiệm có phê phán về ý niệm thượng đế sáng tạo |
608 |
Không có tự ngã thường hằng |
609 |
ĐẠI THỪA |
620 |
Bản tánh của trí tuệ |
620 |
Duyên khởi |
621 |
Suy nghiệm có phê phán về ý niệm Thượng đế sáng tạo |
624 |
Không có ngã thể thường hằng |
627 |
Tự tánh Không |
631 |
Duy thức và tánh Không của năng-sở nhị nguyên |
640 |
Phật tánh: thực tại tích cực |
644 |
Sự tương liên tuyệt đối của tất cả pháp |
648 |
KIM CANG THỪA |
654 |
Ba tuệ |
654 |
Duyên khởi |
656 |
Quán vô ngã |
660 |
Chương 10 Những mục tiêu của Phật giáo |
670 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
670 |
Hạnh phúc đời này và đời sau |
670 |
Niết-bàn |
670 |
ĐẠI THỪA |
677 |
Hạnh phúc đời này và đời sau |
677 |
Chứng ngộ tối hậu |
678 |
Niết-bàn |
678 |
Phật quả |
686 |
Tịnh Độ |
691 |
KIM CANG THỪA |
694 |
Hạnh phúc đời này và đời sau |
694 |
Chứng ngộ tối hậu |
695 |
Niết-bàn |
695 |
Sở hành của Phật |
697 |
PHẦN III. TĂNG |
701 |
Chương 11. Các đệ tử xuất gia, tại gia và hiền thánh |
702 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
702 |
Chúng đệ tử xuất gia và tại gia |
702 |
Chế độ tăng lữ |
703 |
Giới luật xuất gia |
705 |
Các hạng thánh đệ tử |
711 |
A-la-hán |
716 |
ĐẠI THỪA |
720 |
Bồ-tát tại gia và xuất gia |
720 |
Giới luật xuất gia |
722 |
KIM CANG THỪA |
725 |
Đời sống tu đạo |
725 |
Chương 12 Những đời sống gương mẫu |
730 |
THƯỢNG TỌA BỘ |
730 |
Các đại đệ tử tỳ-kheo A-la-hán |
730 |
Các đại đệ tử A-la-hán tỳ-kheo-ni |
737 |
Các đại đệ tử tại gia |
745 |
ĐẠI THỪA |
749 |
Những đại đệ tử xuất gia |
749 |
Những đại đệ tử tại gia |
757 |
KIM CANG THỪA |
760 |
Đại thành tựu giả |
760 |
Phụ Lục |
775 |
Từ vựng Phật học và tên riêng |
806 |
______________
* Ghi chú: Số trang theo bản sách tiếng Việt
1 Comment
Pingback: GĐPT Việt Nam tại Hoa Kỳ Hướng Về Đại Hội Lần Thứ I, Hội Đồng Hoằng Pháp, GHPGVNTN | 2021 |